Lá cách: Tác dụng không ngờ từ loại rau quen thuộc
Bai viet lien quan
Lá Cách là phần lá của cây Cách đây là loại rau quen thuộc, xuất hiện thường xuyên trong bữa cơm của người Việt. Không chỉ là nguyên liệu ẩm thực, lá Cách còn được biết đến như một vị thuốc với công dụng bảo vệ gan, thanh nhiệt, chữa lỵ và hỗ trợ hạ huyết áp.
- Những điều cần biết về bệnh sỏi thận
- Hở hàm ếch: Các vị trí thường gặp ở trẻ và cách điều trị
- Thận ứ nước: Nguyên nhân, hướng điều trị và những điều cần lưu ý
Lá Cách là gì?
Theo các bác sĩ, giảng viên tại Cao đẳng Dược TPHCM cho hay, Lá Cách là phần lá của cây Cách, hay còn gọi là Vọng cách, tên khoa học Premna corymbosa (Burm.f.), thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây thuộc loại gỗ nhỏ cao khoảng 2–3 mét, phân nhánh, đôi khi mọc leo và thường có gai. Lá mọc đối, hình trái xoan hoặc bầu dục, gốc tròn hay hình tim, chóp rũ hoặc có mũi ngắn. Lá dài tới 16cm, rộng tới 12cm, mép nguyên hoặc hơi khía răng ở phần trên, mặt dưới có ít lông, đặc biệt là trên các gân lá. Hoa nhỏ, màu trắng lục xám, mọc thành chùm ngù ở ngọn cây. Quả hạch, hình trứng, màu đen khi chín.
Cây Cách mọc hoang dại ở nơi rậm rạp, ven vườn hoặc bờ ruộng, cũng được trồng để lấy lá non làm rau ăn và làm thuốc.
Thu hái và sơ chế
Lá có thể thu hái quanh năm, đôi khi dùng cả rễ và vỏ thân. Sau khi hái, lá được rửa sạch, dùng tươi, phơi hoặc sấy khô, hoặc sao vàng để dùng dần.
Ứng dụng trong ẩm thực
Lá Cách có mùi thơm dễ chịu, thường được dùng ăn sống kèm bánh xèo, bánh khọt hoặc xào chung với các loại thịt như thịt rắn, thịt chuột đồng, um lươn… Trước khi chế biến, lá thường được thái nhỏ, cho vào nồi khi thức ăn gần chín để giữ trọn hương vị và không làm lá quá mềm nát.
Tác dụng của Lá Cách
Kháng viêm: Lá Cách có khả năng ức chế phù nề và giảm viêm hiệu quả. Trong các thử nghiệm trên động vật, chiết xuất lá làm giảm đáng kể sự hình thành u hạt với tỷ lệ ức chế đạt đến 50,38%.
Bảo vệ gan: Chiết xuất ethanol từ lá có tác dụng tương tự silymarin – một hoạt chất giúp khử độc, tái tạo tế bào gan và bảo vệ gan khỏi tổn thương do rượu hay hóa chất.
Hạ huyết áp: Lá Cách hỗ trợ điều hòa khí huyết, cải thiện giấc ngủ, giúp an thần và giảm huyết áp trong các trường hợp can hỏa vượng, can dương thịnh.
Theo y học cổ truyền
Theo các giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội, Đọt non cây Cách có vị ngọt, tính mát, tác dụng trợ tỳ, mát gan, sáng mắt, tiêu độc, lợi tiểu. Lá được dùng trị phù do gan, xơ gan (dùng kèm với gan động vật nướng chín), chữa lỵ, thông tiểu tiện và hỗ trợ tiêu hóa.
Bài thuốc kinh nghiệm
-
Trị lỵ: Lá tươi giã lấy nước hoặc lá khô sắc uống, thêm nước sôi để nguội và một chút đường. Người lớn dùng 30–40ml/ngày, trẻ nhỏ dùng một nửa liều.
-
Rối loạn kinh nguyệt: Dùng lá sắc uống trước hoặc trong kỳ kinh để cải thiện tình trạng tắc kinh, kinh chậm do ứ trệ khí huyết.
-
Giải độc bia rượu: Dân gian dùng nhiều lá non luộc hoặc xào để giải độc sau khi uống rượu.
-
Gan nhiễm mỡ, ăn kém, đầy bụng: Dùng bài thuốc gồm lá Cách 30g, dành dành 20g, trần bì 15g (nếu đầy bụng), đậu đen 5g, cỏ mần trầu 10g, nhân trần 20g, râu ngô 10g. Các dược liệu sao vàng hạ thổ, sắc với lượng nước vừa đủ, uống ấm trước/sau ăn 30 phút. Dùng 20 ngày với bệnh cấp, 1–3 tháng với bệnh mạn.
-
Bướu giáp ác tính (Basedow): Kết hợp cây Cách với lưỡi rắn, ô rô nước, dừa cạn, đu đủ, cối xay, ngũ gia bì chân chim, ké hoa đào, cúc áo hoa vàng và bòng bong để hỗ trợ giảm bướu, theo bài thuốc của TS Võ Văn Chi.
-
Sỏi thận, tiểu khó: Nấu nước lá uống giúp hỗ trợ tống sỏi ra ngoài, tuy nhiên hiệu quả còn tùy thuộc vào loại và vị trí sỏi.
-
Tắc tia sữa: Lá Cách và bồ công anh mỗi thứ 30–40g, giã nát, vắt nước uống, bã đắp ngoài, ngày 1 lần. Trường hợp ít sữa, tiểu khó: thêm 12g thông thảo, sắc uống.
-
Nhức mỏi, đau cơ thể: Dùng nước sắc lá hoặc ăn kèm trong bữa ăn (nấu canh với thịt heo, hoàng kỳ…) để hỗ trợ lưu thông khí huyết, giảm mỏi mệt.
-
Thanh nhiệt, tiêu độc: Khi ăn thịt bò nướng hoặc các món tính nóng, ăn kèm lá Cách giúp giải nhiệt và giảm dị ứng.
Lưu ý khi sử dụng
Lá Cách có chứa hoạt chất premnin và ganiarin, nếu dùng quá mức có thể gây kích thích giao cảm và làm tăng huyết áp. Không nên lạm dụng và cần thận trọng với người cao huyết áp hoặc đang điều trị thuốc tây.